Cổ mẫu là gì? Các công bố khoa học về Cổ mẫu
Cổ mẫu là danh xưng dùng để chỉ người phụ nữ không xác định tuổi tác, người đã có con hoặc đang nuôi con. Cổ mẫu cũng có thể là danh xưng thân mật để gọi vợ hoặ...
Cổ mẫu là danh xưng dùng để chỉ người phụ nữ không xác định tuổi tác, người đã có con hoặc đang nuôi con. Cổ mẫu cũng có thể là danh xưng thân mật để gọi vợ hoặc người yêu.
Cổ mẫu là một từ trong tiếng Việt, được sử dụng để chỉ người phụ nữ đã có con hoặc đang nuôi con. Đây là một từ mang tính chất kính trọng và nhân văn cao. Trong văn hóa Việt Nam, việc tôn trọng và lòng hiếu thảo đối với người mẹ là điều rất quan trọng.
Từ "cổ mẫu" gắn liền với khái niệm gia đình và trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Cổ mẫu là người có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ gia đình, là người mẹ, vợ hoặc người yêu. Minh chứng cho tình thân này có thể thấy trong sự sống hàng ngày thông qua việc người ta diện đồ cổ mẫu, tôn trọng ông bà và mua sắm hoa, quà tặng để biểu lộ lòng biết ơn.
Tuy nhiên, cổ mẫu cũng được sử dụng như một danh xưng thân mật và quý mến để gọi vợ hoặc người yêu, thể hiện tình yêu và quan tâm đặc biệt.
Cổ mẫu là một từ viết tắt của cụm từ "cổ phụ tử đạo", có nghĩa là người mẹ đẻ mình. Đây là một khái niệm truyền thống trong văn hóa Việt Nam, dùng để chỉ sự tôn kính và lòng biết ơn đối với người mẹ. Trong nghĩa lớn hơn, cổ mẫu cũng ám chỉ sự kính trọng và lòng biết ơn đối với tổ tiên và tổ phụ, những người đã truyền thống và giữ gìn những giá trị văn hóa, tâm linh và đạo đức cho đời sau.
Cổ mẫu được xem là người gốc của mỗi gia đình, là nguồn gốc, bảo vệ và duy trì những giá trị truyền thống gia đình. Vì vậy, tôn trọng và lòng biết ơn đối với cổ mẫu là một phần không thể thiếu trong đạo đức và phẩm chất của con người Việt Nam.
Trong các giai đoạn cuộc đời, người ta có thể dùng cổ mẫu để chỉ người mẹ, bà mẹ, cô mẫu và bà nội (mẹ của bố). Từ này không chỉ phản ánh một quan hệ gia đình mà còn chứa đựng tình cảm yêu thương, hiếu kính và sự tôn vinh đối với người phụ nữ đó.
Ngoài ra, cổ mẫu cũng được sử dụng như danh xưng thân mật và gắn kết để gọi vợ hoặc người yêu, thể hiện tình yêu và sự quan tâm đặc biệt đối với người phụ nữ trong cuộc sống.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cổ mẫu":
Mục tiêu. Kiểm tra tính giá trị cấu trúc của phiên bản rút gọn của thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS-21), đặc biệt đánh giá xem căng thẳng theo chỉ số này có đồng nghĩa với tính cảm xúc tiêu cực (NA) hay không hay nó đại diện cho một cấu trúc liên quan nhưng khác biệt. Cung cấp dữ liệu chuẩn hóa cho dân số trưởng thành nói chung.
Thiết kế. Phân tích cắt ngang, tương quan và phân tích yếu tố xác nhận (CFA).
Phương pháp. DASS-21 được áp dụng cho một mẫu không có bệnh lý, đại diện rộng cho dân số trưởng thành tại Vương quốc Anh (
Kết quả. Mô hình có sự phù hợp tối ưu (RCFI = 0.94) có cấu trúc tứ phương, bao gồm một yếu tố chung của rối loạn tâm lý cộng với các yếu tố cụ thể vuông góc của trầm cảm, lo âu, và căng thẳng. Mô hình này có sự phù hợp tốt hơn đáng kể so với mô hình cạnh tranh kiểm tra khả năng rằng thang đo Stress chỉ đơn giản đo NA.
Kết luận. Các thang đo phụ DASS-21 có thể được sử dụng hợp lệ để đo lường các khía cạnh của trầm cảm, lo âu và căng thẳng. Tuy nhiên, mỗi thang đo phụ này cũng chạm đến một khía cạnh chung hơn của rối loạn tâm lý hoặc NA. Sự tiện ích của thang đo được nâng cao nhờ có dữ liệu chuẩn hóa dựa trên một mẫu lớn.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10